Chuyển đến nội dung chính

VẬT LIỆU SỨ ĐẮP LỚP VITA VM9

VẬT LIỆU SỨ ĐẮP LỚP VITA VM9


VITA VM 9 được thiết kế như là 1 loại sứ đặc biệt có cấu trúc hạt nhỏ mịn dùng cho sườn ZrO2 chất yttrium ổn định, với hệ số giản nở CTE khoảng 10,5 . 10-6 . K-1. Như tất cả các vật liệu VITA VM thì VITA VM 9 nổi trội hơn về tính khúc xạ và sự phản chiếu của nó tương tự với lớp men răng thật. Do đó, bột sứ BASE DETINE và TRANSPA DENTINE tương xứng hòa hợp với nhau một cách hoàn hảo cho phép tạo ra các phục hình với một vẻ bên ngoài thật tự nhiên. Sử dụng thêm các vật liệu phản quang và sắc trắng đục mang lại phục hình độc đáo và quyến rũ về mặt thẩm mỹ. Qui trình sản xuất được biến đổi giúp tạo ra một loại sứ mới., cấu trúc nhận được sau khi nung thể hiện một sự phân bố đồng nhất của pha tinh thể và thủy tinh. Cấu trúc này được xác định là cấu trúc hạt mịn.

Cấu trúc bề mặt tốt.
Cấu trúc mịn cung cấp một số lợi ích cho kỹ thật viên nha khoa, nha sĩ và các bệnh nhân như nhau. Nhờ bề mặt khít kín, đồng nhất, VITA VM 9 cho các đặc tính để mài và đánh bóng tuyệt vời nhằm đảm bảo cho các bề mặt trơn và khít thật tốt. 

Đặc tính vật lý :
Ngoài bề mặt đồng nhất có lợi, VITA VM 9 có đặc điểm với độ bền uốn cong cao và tính hòa tan trong axit thấp.

Lực uốn cong
Lực uốn cong của VITA VM 9 có thể so sánh với các sản phẩm trước và so với hạn định của ISO theo ISO 6872.

Tính tương tự men răng
Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi McLaren (UCLA Trường Nha Khoa, trung tâm UCLA Thẩm mỹ Nha khoa, Los Angeles, CA) và Giordano (Goldman Trường Nha khoa Y khoa, Đại học Boston, MA) VITA VM 9 cho thấy sự mài mòn tương tự như men tự nhiên

+ Lực uốn cong 3 điểm khoảng 100MPa
+ Kích thước phân tử trung bình khoảng  18 µm (d50)
+ Độ hòa tan trong axit  khoảng  10 µg/cm2\
+ Nhiệt độ biến đổi Khoảng 600  0C
+ CTE 10,5 . 10-6 . K-1

Phạm vi sử dụng:
- Để đắp trên vật liêu sườn có CTE trong khoảng 10.5 như VITA YZ.
- Để tạo nét riêng VITABLOCS 
- Để tạo nét riêng cho phục hình VITA PM 9

Độ dày của lớp sứ :
Khi chuẩn bị mặt sứ phủ, phải đảm bảo độ dày của lớp sứ như nhau ở toàn bộ bề mặt được sứ phủ. Tuy nhiên độ dày tổng thể của lớp sứ không nên vượt quá 2 mm (độ dày tối ưu từ 0,7 - 1,2 mm)

VITAVM®9 Đắp CƠ BẢN 
Đắp cơ bản của VITA VM 9 sử dụng 2 loại vật liệu sứ ngà (BASE DENTINE) và men (ENAMEL) Vật liệu BASE DENTINE tạo màu, cho lớp phủ tốt, đem đến các điều kiện tiên quyết hoàn hảo cho các lớp sứ phủ với những sắc thái màu khác nhau. Với kỹ thuật bù hai lớp đem đến một giải pháp lý tưởng, đặc biệt cho sự tái tạo màu tối ưu cho các phục hình với thành mỏng. Hơn thế nữa, hiệu ứng màu sậm của lớp ngà cho phép sử dụng nhiều loại vật liệu cho lớp men (ENAMEL) khác nhau để tạo ra độ trong như mong muốn. Người sử dụng có thể chuẩn bị phục hình tự nhiên giống như thật với chỉ 2 lớp đắp.

VITAVM®9 Đắp NHIỀU LỚP 
Đắp nhiều lớp với VITA VM 9 sử dụng 3 loại vật liệu gồm lớp ngà (BASE DENTINE), ngà trong (TRANSPA DENTINE) và men (ENAMEL). Sự kết hợp của vật liệu màu BASE DENTINE và vật liệu trong TRANSPA DENTINE trong quy trình đắp nhiều lớp của VITA VM9 giúp tăng hiệu quả tạo chiều sâu cho phục hình. Thậm chi cho hơn quả chuẩn xác và trông tự nhiên hơn. Sử dụng phương pháp đắp 3 lớp cho phép giảm bớt lượng bột sứ men mà vẫn đạt được thẩm mỹ

Khi dùng sứ nha khoa, kết quả nung phụ thuộc vào từng quy trình nung riêng rẽ của người sử dụng, nghĩa là trong số các khía cạnh khác, lò nướng, vị trí cảm biến nhiệt, khay nuớng cũng như sô lượng phục hình nuớng trong suốt chu trình nướng. Những khuyến cáo kỹ thuật của chúng tôi về nhiệt độ nướng (cho dù họ đã được truyền miệng, bằng văn bản hoặc bằng hình thức hướng dẫn) được dựa trên kinh nghiệm và các kiểm tra. Tuy nhiên, người sử dụng nên xem xét thông tin này chỉ để tham khảo. Nếu bề mặt, tính trong suốt và độ bóng không tương thích với kết quả nung mà đạt được dưới các điều kiện tối ưu, thì quá trình nung phải được điều chỉnh cho phù hợp. Các yếu tố chính cho quá trình nung không phải là nhiệt độ nung được hiển thị trên bề mặt nung mà là vẻ bề ngoài và điều kiện bề mặt của vật nung sau quá trình nung. Chất lượng bề mặt hoặc độ trong suốt hoặc độ bóng không cho kết quả như mong muốn trong điều kiện tối ưu, chương trình nướng cần phải được điều chỉnh lại. Các yếu tố chủ yếu cho quá trình nướng không phải ở nhiệt độ nướng được hiển thị trên lò nướng mà là vẻ bề ngoài và chất lượng bề mặt của vật liệu sau quá trình nướng.

Tài liệu có tham khảo từ công ty NKLUCK

Bài đăng phổ biến từ blog này

FORMLABS FORM 3L

  FORMLABS FORM 3L Máy in 3D công nghệ LFS - Low Force Stereolithography Sự vĩ đại đến từ những điều nhỏ bé FormLabs Form 3L  là máy in 3D khổ lớn với giá cả phải chăng, được các chuyên gia tin dùng trong chế thử đáp ứng chất lượng và tiêu chuẩn công nghiệp. Kích thước lớn và tốc độ nhanh FormLabs Form 3L  đem đến mẫu in có thước thước lớn hơn năm lần và cường độ tia laser mạnh hơn hai lần so với Form 3. Sự hoàn hảo từ công nghệ Với công nghệ Low Force Stereolithography (LFS)™ tiên tiến, Formlabs Form 3L đã cải tiến thành công trong việc giảm triệt để lực tác động của quá trình in. Năng lượng nguồn laser tăng 2 lần Hai bộ xử lý ánh sáng -  Light Processing Unit (LPU)  bên trong sử dụng hệ thống ống kính và gương nhỏ gọn để mang lại độ chính xác cao giữa các lớp in. Vận hành liên tục ổn định Cảm biến tích hợp giúp duy trì điều kiện in lý tưởng và gửi thông báo về tình trạng của máy đến bạn.  Một nền tảng đồng nhất với hơn 20 loại vật liệu Chuyển đổi dễ dàng ...

Đặc điểm các dòng phôi SAGEMAX

Đặc điểm các dòng phôi  SA G EMAX NexxZr S – cứng cáp, không màu NexxZr S  – sứ zirconia mạnh mẽ cho phục hình cố định và phục hình trên implant NexxZr S  là sứ zirconia (Y-TZP ZrO2) với độ bền uốn cao tới 1370MPa. độ opaque cao nên rất lý tưởng để che màu cùi tối hoặc phục hình hybrid trên tibase. NexxZr S  được dùng để làm sườn và tuỳ chỉnh với cọ hoặc nhuộm màu. Có thể làm phục hình toàn sứ mỏng trên sườn với các hệ thống toàn sứ phổ thông (xem giá trị CET). Ưu điểm của Sagemax  NexxZr S Độ opaque cao :  để che màu cùi tối màu Xử lý dễ dàng :  dễ mài/phay Linh hoạt trong sản xuất :  làm phục hình cố định & phục hình trên implant NexxZr t – trong suốt, 20 màu NexxZr T  – vật liệu zirconia trong suốt cho độ thẩm mỹ tách biệt. NexxZr T  là zirconia (Y-tZP Zro2) để làm phục hình nguyên khối, từ phục hình đơn đến cầu nhiều đơn vị. Nó là sự cân bằng hoàn hảo giữa độ trong mờ và độ cứng (1270 MPa) để sản...

SLA so với DLP: Hướng dẫn về nhựa máy in 3D

SLA so với DLP: Hướng dẫn về nhựa máy in 3D Bắt đầu với In 3D SLA Có rất nhiều  quy trình in 3D  trên thị trường.  Làm quen với các sắc thái của từng loại giúp làm rõ những gì bạn có thể mong đợi từ các bản in cuối cùng để cuối cùng quyết định công nghệ nào phù hợp cho ứng dụng cụ thể của bạn. In 3D lập thể  (SLA)  và xử lý ánh sáng kỹ thuật số (DLP) là hai quy trình phổ biến nhất để in 3D nhựa thông.  Máy in 3D nhựa phổ biến để sản xuất các nguyên mẫu và bộ phận có độ chính xác cao, đẳng hướng và kín nước trong một loạt các vật liệu tiên tiến với các tính năng tốt và bề mặt mịn.  Mặc dù những công nghệ này đã từng phức tạp và tốn kém chi phí, nhưng máy in 3D SLA và DLP để bàn khổ nhỏ ngày nay sản xuất các bộ phận chất lượng công nghiệp với mức giá phải chăng và tính linh hoạt chưa từng có nhờ nhiều loại vật liệu. Cả hai quy trình đều hoạt động bằng cách cho nhựa lỏng tiếp xúc có chọn lọc với nguồn sáng — SLA là tia laser, DLP của máy chiếu — để tạo th...